A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

U HẠT NHIỄM KHUẨN

U HẠT NHIỄM KHUẨN
(Botryomycosis)
 
  1. Đại cương
U hạt nhiễm khuẩn (Botryomycosis) là một phản ứng viêm do vi khuẩn mạn tính ở da và niêm mạc đôi khi còn ở các cơ quan nội tạng.
Thuật ngữ này gây hiểu lầm; botryomycosis là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn chứ không phải là một bệnh nhiễm trùng do nấm . "Botryo" là một thuật ngữ tiếng Latin có nghĩa là "chùm nho". Căn bệnh này ban đầu được Otto Bollinger phát hiện vào năm 1870 và tên của nó được đặt ra bởi Sebastiano Rivolta vào năm 1884. Năm 1919, nguồn gốc vi khuẩn của bệnh nhiễm trùng đã được phát hiện.

https://sites.google.com/view/bsdalieuhp

(Hình ảnh minh họa nguồn internet)
 
  1. Nguyên nhân
Staphylococcus aureus là loại thường gặp nhất, tiếp theo là Pseudomonas aeruginosa. Nhiều loại vi khuẩn khác như Proteus hoặc Escherichia coli cũng đã được phân lập.
Một số chấn thương , phẫu thuật hoặc sự hiện diện của dị vật thường xảy ra trước khi nhiễm trùng. U hạt nhiễm khuẩn có nhiều khả năng xảy ra ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch , chẳng hạn như những người bị nhiễm HIV, nghiện rượu, sử dụng corticosteroid kéo dài và đái tháo đường…
  1. Đặc điểm lâm sàng
Ở da u hạt nhiễm khuẩn thường biểu hiện dưới dạng nốt dưới da, nodule, áp xe, tổn thương dạng mụn cóc lớn, loét, lỗ rò và có dịch tiết. Các tổn thương thường phát triển trong nhiều tháng.
Nhiễm trùng có thể lan đến các mô dưới da và xương
Rất hiếm khi botryomycosis ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng. Phổi là nơi bị nhiễm trùng phổ biến nhất và thường có yếu tố thuận lợi như phẫu thuật hoặc suy giảm miễn dịch.
  1. Cận lâm sàng
  • Mô bệnh học: phản ứng viêm sinh mủ, dạng u hạt chứa rất nhiều vi khuẩn, bao quanh là các tế bào viêm, bao gồm: tổ chức bào, tương bào, tế bào khổng lồ và các bạch cầu đa nhân kèm theo tăng sinh rất nhiều mạch máu.
  • Nuôi cấy làm kháng sinh đồ: giúp việc điều trị kháng sinh hiệu quả hơn.
  1. Điều trị
  • Trường hợp tổn thương nổi trên mặt da phải loại bỏ tổn thương bằng đốt điện hoặc laser
  • Kháng sinh tại chỗ và toàn thân.
  • Dung dịch sát khuẩn tại chỗ
  1. Phòng bệnh
  • Vệ sinh cá nhân sạch sẽ
  • Hạn chế sang chấn và điều trị tốt các vết thương tại da niêm mạc.

 


Tác giả: BAN BIÊN TẬP
Nguồn:Trung tâm da liễu Hải Phòng Copy link
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Tin tức